Vô sinh, vô sinh nam, vô sinh nữ, chữa bệnh vô sinh

Tinh dịch đông đặc hay tinh dịch không hóa lỏng

Tinh dịch đông đặc gây vô sinh ở nam

Tinh dịch bình thường là tinh dịch có màu trắng, hơi đục như nước cơm hoặc màu vàng nhạt, ban đầu tinh dịch sền sệt, hơi đặc sau khoảng 5-30 phút xuất tinh thì tinh dịch hóa lỏng dần. Tinh dịch đông đặc hay tinh dịch không hóa lỏng là sau khi phóng vào âm đạo phụ nữ rất lâu nhưng không hóa lỏng. Trên thực nghiệm tinh dịch sau khi được xuất ra ngoài cơ thể trong điều kiện 37OC nếu sau 60 phút tinh dịch vẫn đặc quánh mà không hóa lỏng, hoặc hóa lỏng 1 phần nhỏ không đáng kể thì gọi là tinh dịch đông đặc hay tinh dịch không hóa lỏng. Tinh dịch không hóa lỏng là 1 trong các nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới do Tinh dịch đông đặc khiến tinh trùng không thể di chuyển dễ dàng vào bên trong âm đạo được. Trên kính hiển vi thấy tinh trùng ngưng tập lại, không thể hoạt động hoặc chỉ nhu động chậm. Trong bộ phận sinh dục nữ giới, tinh trùng trong tinh dịch đông đặc thấy rõ hoạt động bị trở ngại, tinh trùng không thể tiến vào tử cung, không thể tương hợp với trứng, nên không thể khiến phụ nữ thụ thai.

Tinh dịch đông đặc hay tinh dịch không hóa lỏng do các nguyên nhân gây trở ngại khí hóa của thận. Cụ thể, nếu do bẩm tố tiên thiên bất túc, hoặc bệnh hư nhược lâu ngày, hoặc cảm phải âm hàn thủy thấp, tổn thương thận dương hoặc do phòng dục quá độ, tổn thao chân âm, hoặc thanh sắc quá độ, tình chí không điều tiết, thận âm tổn hao hoặc thích đồ cay nóng, béo ngọt hoặc cảm phải thấp tà dẫn đến thấp nhiệt nội uẩn, trở trệ khí cơ đều có thể ảnh hưởng đến khí hóa của tạng thận, dẫn đến tinh dịch đông đặc. Do vậy trong đông y chỉ cần điều loại bỏ các nguyên nhân trên bệnh nhân sẽ trở lên bình thường.

Điều trị theo đông y

  1. Tinh dịch đông đặc thể Thận dương bất túc

Triệu chứng: vô sinh, tinh lạnh, tinh dịch đông đặc, lâu không hóa lỏng, hoặc kèm theo liệt dương, xuất tinh sớm, lưng gối đau mỏi, chân tây lạnh, sợ lạnh, bìu, dương vật lạnh, đêm tiểu nhiều lần, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt, rêu trnags dày, mạch tế nhược hoặc trầm trì.

Phép chữa: ích khí dưỡng dương, ôn thận tán hàn

Bài thuốc: hoàng kỳ 15, đẳng sâm 15, tiên linh tỳ 15, xuyên tục đoạn 15, kỷ tử 15, ba kích 15, tiểu hồi hương 6, ngô thù du 9, chế phụ tử 3, ô dược 6, thục địa 12, hà thủ ô 15, tang thầm 15, phúc bồn tử 9, ngũ vị tử 9, thỏ ty tử 9, trần bì 9.

  1. Tinh dịch đông đặc thể thận âm khuy tổn

Tinh dịch lượng ít, đông đặc không hóa lỏng, kèm theo lưng đau gối mỏi, ngũ tâm phiền phiền nhiệt, đầu váng tai ù, miệng khô đạo hãn, mất ngủ, hồi hộp, hay quên, tinh dục suy kém, hoặc kèm theo xuất tinh sớm hoặc dương cường, lưỡi chất đỏ, rêu ít hoặc không rêu, mạch tế sác.

Phép chữa: tư âm tả hỏa

Bài thuốc:

Tri mẫu 10, hoàng bá 10, sinh địa 12, thục địa 12, mạch môn 10, nguyên sâm 10, đan sâm 30, xích thược 10, câu kỷ tử 15, tiên linh tỳ 15, trúc diệp 10, xa tiền thảo 15, thiên hoa phấn 10, bạch thược 10.

  1. Tinh dịch đông đặc thể thấp nhiệt uẩn kết

Triệu chứng: tinh dịch đặc dính, hoặc sắc vàng, trắng, trong tinh dịch có khá nhiều bạch cầu, kèm theo đau lưng tiểu nhiều lần, tiểu ngắn sáp nóng đỏ, bụng dưới co cứng, tinh thần mệt mỏi, lưỡi rêu vàng dính, mạch hoạt sác hoặc tế sác.

Phép chữa: thanh nhiệt khứ thấp, kiêm dưỡng âm tả hỏa

Bài thuốc:

Long đởm thảo 8, xa tiền tử 15, phục linh 15, xuyên tỳ giải 20, thạch xương bồ 15, hoàng cầm 10, thương truật 15, hoàng bá 5, tri mẫu 10, bạch mao căn 20, ý dĩ nhân 20, trạch tả 10

Các bài thuốc kinh nghiệm điều trị bệnh hiệu quả

  1. Dịch hóa sinh tinh thang

Đan bì 9, địa cốt bì 9, bạch thược 9, xích thược 9, sinh địa 12, mạch môn 15, nguyên sâm 12, sinh mẫu lệ 30, triết bối mẫu 12, câu kỷ tử 12, đan sám 15, sơn thù du 9, ngân hoa 18, liên kiều 10, hạ khô thảo 9, sài hồ 9, trúc diệp 9, phục linh 9, tiên linh tỳ 12.

  1. Ba kích nhị tiên thang

Ba kích 10, tiên mao 10, tiên linh tỳ 10, thục địa 20, vương bất lưu hành 10, ngô công 1 con, quế chi 10, cam thảo 10.

Nếu hàn tà thịnh gia phụ tử, lộc nhung. Nếu thấp thịnh thêm phục linh, trạch tả, bạch truật. nếu âm hư hỏa vượng thêm tri mẫu, hoàng bá, nếu ứ huyết bệnh lâu thêm ích mẫu thảo, tây thảo, hồng hoa.

  1. Tinh dịch bất dịch hóa phương

Đương quy 12, xích thược 9, trạch tả 9, mộc thông 6, dân bì 6, ô dược 6, tri mẫu 12, hoàng bá 9, hoàng cầm 9, cam thảo 6.

  1. Bổ thận hóa khí thang

Hoàng kỳ 40, bạch truật 15, kỷ tử 15, tiên mao 15, tiên linh tỳ 15, bổ cốt chỉ 15, sà sàng tử 15, đương quy 10, thục địa 20, lộc nhai thảo 20.