Vô sinh, vô sinh nam, vô sinh nữ, chữa bệnh vô sinh

Nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới

Hiện nay do ảnh hưởng của các nhân tố như môi trường sống, dịch bệnh… dẫn đến tỉ lệ những người mắc chứng vô sinh – hiếm muộn ngày càng tăng.

Vậy nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chứng bệnh này là gì? Trong phần này chúng tôi cung cấp đến bạn những nguyên nhân trực tiếp gây ra hiện tượng vô sinh ở nữ giới.

Hiện nay, người ta chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến vô sinh ở nữ như sau:

1. Các rào cản thụ tinh

Vòi trứng: Người ta ước lượng khoảng 20 – 30% phụ nữ vô sinh do vòi trứng không hoạt động đúng chức năng, ngăn cản việc thụ thai và mang thai. Phổ biến nhất là vấn đề nghẽn vòi vì nhiễm trùng tạo sẹo.

2. Bệnh lạc nội mạc tử cung

Nguyên nhân vô sinh nữ

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là một bệnh lý đặc biệt, là sự di chuyển của nội mạc tử cung đến một nơi khác ngoài buồng tử cung. Ở đó, nội mạc tử cung tiếp tục chịu ảnh hưởng của nội tiết tố sinh dục, phát triển và thoái triển theo chu kỳ kinh nguyệt.

Đây là một bệnh lý khá phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 2% phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ. Bệnh thường tiến triển âm thầm, có thể trong nhiều năm, gây hậu quả tai hại, nhất là vô sinh.

Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ ràng về cơ chế bệnh sinh của LNMTC. Song, có 3 giả thuyết về nguyên nhân của LNMTC được đưa ra và chưa có giả thuyết nào thật sự thuyết phục. Đó là hiện tượng hành kinh ngược chiều, máu trào ngược qua vòi tử cung vào ổ bụng. Các tổ chức nội mạc sẽ bám vào các cơ quan trong ổ bụng và tiếp tục phát triển, gây bệnh; Dị sản tế bào do các tế bào phôi còn tồn tại biệt hóa thành tổ chức của ống Muller; Do tắc nghẽn bạch mạch hay nghẽn mạch khi di chuyển. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh của LNMTC như đặt vòng, tắc nghẽn đường sinh dục bẩm sinh….

Đặc điểm của LNMTC: Bệnh thường gặp ở người trẻ, người bệnh thường than phiền đau bụng trước và trong khi hành kinh, giao hợp đau, đau vùng bụng dưới…

Nhiều người do hiếm muộn nên đi khám và phát hiện ra LNMTC. Khám lâm sàng có thể thấy các triệu chứng không đặc hiệu, tuy nhiên có thể nghĩ đến LNMTC khi thấy tử cung đổ sau, ít di động, có thể thấy các nhân nhỏ ở cùng đồ sau.

Trong một số ít trường hợp, LNMTC ở buồng trứng dạng nang, có thể thấy khối căng cạnh tử cung, ít di động. Siêu âm là một phương pháp quan trọng giúp chẩn đoán, có thể thấy các nang nhỏ có âm vang rải rác. Đôi khi có thể là một hay một vài nang lớn, vỏ mỏng, chứa tổ chức tăng âm. Chụp buồng tử cung có thể thấy tử cung thay đổi tư thế, tắc vòi trứng… Để chẩn đoán LNMTC, phụ nữ có thể soi ổ bụng để biết kết quả rõ nhất.

LNMTC và vô sinh: Trong số các phụ nữ bị vô sinh, có tới 30 – 50% có tổn thương LNMTC. Cơ chế gây vô sinh của LNMTC là do: Biến dạng các tổ chức vùng chậu gây dính, co kéo, ảnh hưởng đến chức năng vòi trứng, buồng trứng, tử cung.

Cơ chế miễn dịch tế bào làm tăng số lượng đại thực bào, tế bào lympho trong dịch ổ bụng, tăng khả năng thực bào của các tế bào này, tinh trùng có thể bị thực bào, gây độc cho giao tử, ảnh hưởng đến sự di chuyển của giao tử, sự thụ tinh, làm tổ của phôi. Rối loạn chức năng nội tiết cơ thể: nang noãn hoàng thể sớm, rối loạn giai đoạn hoàng thể. Cơ chế miễn dịch thể: Kháng thể tự miễn làm ảnh hưởng đến sự thụ tinh và làm tổ của phôi, gây sảy thai sớm.

Điều trị: Phá hủy hết tổn thương LNMTC và tái thiết lại cấu trúc giải phẫu bình thường. Điều trị nội khoa được chỉ định cho những bệnh nhân có triệu chứng hành kinh đau, đau bụng hạ vị, vô sinh, hay để hỗ trợ cho điều trị ngoại khoa trước và sau phẫu thuật. Hiện có nhiều thuốc điều trị, tuy nhiên cần hết sức thận trọng vì có nhiều tác dụng phụ đi kèm như: làm nam hóa, loãng xương, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn đông máu…

Ngoài ra, điều trị ngoại khoa trong LNMTC bằng phẫu thuật nội soi cho phép gỡ dính, phá hủy các tổn thương, bóc tách hay cắt bỏ u nang LNMTC, tạo hình vòi trứng, đốt điện lưỡng cực hay đốt laser để phá hủy các tổn thương. Nếu LNMTC nặng, có thể phải cắt buồng trứng, cắt dây chằng tử cung – cùng, thậm chí là cắt tử cung. Điều trị ngoại khoa trong LNMTC thường là khối LNMTC ở buồng trứng; dính nặng; LNMTC sâu; LNMTC độ III, IV.

3. Các vấn đề về cổ tử cung

Theo thống kê,khoảng 10% phụnữvôsinh do vùng cổtử cung cóvấnđề, như: nhiễm trùng mãn tính, khối u hoặc vết sẹo ở cổ tử cung, ngăn cản tinh trùng không đi qua được.

Do chất dịch nhầy ở cổ tử cung quá ít, hoặc kém chất lượng đã không giúp tinh trùng di chuyển, hay trong chất nhầy này có kháng thể kháng tinh trùng, khiến các “chàng” tuyệt đường.

Ngoài ra, nếu cấu trúc của cổtửcung bịdịdạng hoặc bịt kín (thường là do bẩm sinh, bệnh hoặc do điều trị bằng một cách nào đó) cũng có thể gây ra vô sinh.

4. Các vấn đề về tử cung

Giống như cổ tử cung, vô sinh có thể xảy ra do cấu trúc của tử cung gặp vấn đề và những khối u, mô sẹo và các kết dính của lần phẫu thuật trước. Những trở ngại này ngăn không thể thụ tinh, hoặc trứng thụ tinh rồi, nhưng không làm tổ được ở tử cung thiếu chỗ, do u xơ tử cung hoặc bất thường của niêm mạc tử cung (ví dụ do nạo hút thai nhiều lần).

5. Các vấn đề về nội tiết tố

Vấnđề rụng trứng: Buồng trứng hoạt động bất thường, không phóng noãn, thậm chí rụng trứng không đều cũng khiến cho phụ nữ không thể có thai. Ví dụ, bệnh nội tiết (u sinh prolactin của tuyến yên) gây vô kinh.

Các vấnđề về nội tiết tố khác: Mặc dù có trứng để thụ tinh, nhưng do rối loạn nội tiết mà các nội tiết tố trong cơ thể phái nữ không thể cung cấp môi trường thích hợp cho trứng sống sót và trưởng thành.

6. Hội chứng Turner

Đây là tình trạng di truyền phổ biến nhất liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính. Những phụ nữ mắc hội chứng Turner khi sinh ra đã không có buồng trứng, dẫn đến việc vô sinh.

Ngoài ra, hiện nay có rất nhiều trường hợp vô sinh ở cả nam lẫn nữ, nhưng vẫn chưa tìm ra nguyên nhân.

Hầu hết các nguyên nhân trênđều cóthểđiều trịđược bằng phẫu thuật, hay liệu pháp nội tiết tố.

Nữ giới nên lưu ý những điều sau:

– Khi đi khám bệnh, nên khám ngay sau khi sạch kinh để có đủ thời gian làm hết các xét nghiệm thăm dò.

– Chú trọng đến việc vệ sinh, nhất là trong thời gian có kinh nguyệt.

– Phòng và chữa ngay các bệnh viêm đường sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo).

– Phòng các bệnh lây qua đường tình dục.

– Không nạo hút thai nhiều lần.

(Theo eva.vn)